Đề xuất quy định mới về mức thu, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô

Admin

Bộ Tài chính đang Nghị định quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối với xe ô tô.

Đề xuất quy định mới về mức thu, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô- Ảnh 1.

Bộ Tài chính đề xuất quy định mới mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối với xe ô tô

Bộ Tài chính cho biết, qua gần 02 năm triển khai thực hiện, Nghị định số 90/2023/NĐ-CP ngày 13/12/2023 của Chính phủ quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ (Nghị định 90) đã phát huy tốt hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý thu phí sử dụng đường bộ thông qua hệ thống các cơ sở đăng kiểm trên cả nước. Cụ thể như sau:

Nghị định 90 được ban hành đã đảm bảo được cơ sở pháp lý cho việc thu phí sử dụng đường bộ cho hệ thống giao thông đường bộ của cả trung ương và địa phương trên cả nước. Quy định tại Nghị định 90 đã giúp cho công tác quản lý thu phí sử dụng đường bộ được thuận lợi hơn do đã khắc phục được một số bất cập trong thực tiễn. Số thu phí sử dụng đường bộ gia tăng hàng năm đã góp phần không nhỏ trong số tăng trưởng về thu ngân sách nhà nước hàng năm, là cơ sở để bố trí tăng kinh phí bảo trì, duy tu hệ thống giao thông đường bộ cả nước. Năm 2024 là năm đầu tiên, tổng số thu phí sử dụng đường bộ đã vượt ngưỡng 14.000 tỷ đồng.

Tuy nhiên, đến nay, trong quá trình thực hiện Nghị định 90 có phát sinh một số tình huống mới chưa được quy định trong Nghị định. Ví dụ như: xe bị tạm thu, tạm giữ từ 30 ngày trở lên, xe hết hạn đăng kiểm không tham gia giao thông đường bộ nhưng vẫn bị truy thu phí; hoặc trong thủ tục xe kinh doanh vận tải xin dừng nghỉ lưu hành chưa quy định cụ thể thời gian nộp lại Đơn xin xác nhận không tham gia giao thông đã được Sở Xây dựng xác nhận cho cơ quan đăng kiểm…

Các loại giấy tờ tương tự của cơ quan có thẩm quyền về việc thu hồi, thanh lý, đấu giá chưa bao quát đối với trường hợp kiểm định xe ô tô bị tịch thu, bị thu hồi sau đó được bán phát mại, thanh lý.

Từ các nội dung nêu trên, để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định 90, thực hiện chủ trương về cải cách TTHC thì việc xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 90 là cần thiết.

Dự thảo Nghị định gồm 03 Chương, 11 Điều, cụ thể:

Chương I. Quy định chung, gồm 05 Điều (từ Điều 1 đến Điều 5) quy định về: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Đối tượng không chịu phí; Các trường hợp miễn phí; Tổ chức thu phí.

Chương II. Quy định cụ thể, gồm 04 Điều (từ Điều 6 đến Điều 9) quy định về: Mức thu phí; Phương thức tính, nộp phí; Quản lý và sử dụng phí; Trả lại hoặc bù trừ phí đã nộp.

Chương III. Tổ chức thực hiện, gồm 02 Điều (Điều 10 và Điều 11) quy định về: Tổ chức thực hiện; Hiệu lực thi hành.

Đối tượng chịu phí và người nộp phí

Theo dự thảo, đối tượng chịu phí và người nộp phí bao gồm:

1- Xe ô tô theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đã được cấp chứng nhận đăng ký xe, gắn biển số xe và Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Giấy chứng nhận kiểm định) theo quy định của pháp luật là đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ, trừ các đối tượng không chịu phí theo quy định.

Chưa thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.

2- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện xe ô tô hoặc tổ chức, cá nhân khác được chủ sở hữu giao quyền chiếm hữu, sử dụng phương tiện xe ô tô (chủ xe ô tô) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ theo quy định tại khoản 1 nêu trên là người nộp phí sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp miễn phí theo quy định.

Đối tượng không chịu phí

Dự thảo nêu rõ, xe ô tô quy định tại khoản 1 nêu trên không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:

a) Bị hư hỏng không sử dụng được theo quy định pháp luật trật tự, an toàn giao thông;

b) Bị tịch thu, tạm thu, tạm giữ hoặc bị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

c) Xe tạm dừng tham gia giao thông liên tục từ 30 ngày trở lên, bao gồm: xe bị hư hỏng phải sửa chữa; xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kinh doanh vận tải;

d) Xe của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (doanh nghiệp), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không tham gia giao thông, không sử dụng đường dành cho giao thông công cộng (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Xây dựng) hoặc xe đang tham gia giao thông, sử dụng đường dành cho giao thông công cộng (đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Xây dựng) chuyển sang không tham gia giao thông, không sử dụng đường dành cho giao thông công cộng, chỉ sử dụng trong phạm vi: Trung tâm sát hạch lái xe; nhà ga; cảng; khu khai thác khoáng sản; khu nuôi trồng, sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng), khu vui chơi, giải trí, thể thao, di tích lịch sử, bệnh viện, trường học;

đ) Xe đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên;

e) Xe bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.

Dự thảo nêu rõ, không áp dụng quy định trên đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.

Các trường hợp miễn phí

Miễn phí sử dụng đường bộ đối với người nộp phí cho các loại xe ô tô sau:

1. Xe cứu thương.

2. Xe chữa cháy.

3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:

a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);

b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phục vụ tang lễ). Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi cơ sở đăng kiểm khi kiểm định xe (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).

4. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh và các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng).

5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm:

a) Xe cảnh sát giao thông có in dòng chữ "CẢNH SÁT GIAO THÔNG" ở hai bên thân xe;

b) Xe cảnh sát 113 có in dòng chữ: "CẢNH SÁT 113" ở hai bên thân xe;

c) Xe cảnh sát cơ động có in dòng chữ "CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG" ở hai bên thân xe;

d) Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng công an làm nhiệm vụ;

đ) Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của Bộ Công an.

e) Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của Bộ Công an).

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây .