Phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam

Admin

Thủ tướng Phạm Minh Chính ký Quyết định số 2486 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

công nghiệp văn hóa - Ảnh 1.

Sân khấu bùng nổ của concert Tổ quốc trong tim

Các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam gồm: (1) Điện ảnh; (2) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; (3) Nghệ thuật biểu diễn; (4) Phần mềm và các trò chơi giải trí; (5) Quảng cáo; (6) Thủ công mỹ nghệ; (7) Du lịch văn hóa; (8) Thiết kế sáng tạo; (9) Truyền hình và phát thanh; (10) Xuất bản, là những ngành tạo ra các sản phẩm kết hợp yếu tố văn hóa, sáng tạo, công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hưởng thụ văn hóa của người dân và phù hợp với mục tiêu hội nhập quốc tế, phát triển bền vững đất nước.

Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trở thành các ngành kinh tế quan trọng, phấn đấu tăng trưởng ở mức cao và gia tăng kim ngạch xuất khẩu những sản phẩm công nghiệp văn hóa thuộc các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; 

Góp phần quảng bá, lan tỏa các giá trị lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam và khẳng định thương hiệu, vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Phát triển công nghiệp giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí đa dạng của người dân và du khách; tăng cường kết nối cộng đồng, tôn vinh các giá trị truyền thông và xuất khấu các sản phẩm công nghiệp giải trí ra thế giới.

Mục tiêu đến năm 2030

Các ngành công nghiệp văn hóa đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm và đóng góp 7% GDP của đất nước.

Lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân tăng 10%/năm, chiếm tỉ trọng 6% trong tổng lực lượng lao động của nền kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng về số lượng các cơ sở kinh tế hoạt động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 10%/năm.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 7%/năm.

Phấn đấu phần lớn các trung tâm công nghiệp văn hóa, không gian sáng tạo, khu công nghiệp văn hóa, trung tâm, tổ hợp, khu phức hợp không gian sáng tạo được quy hoạch đồng bộ, đầu tư hiện đại, khai thác các giá trị đặc sắc, độc đáo, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của địa phương, quốc gia.

công nghiệp văn hóa - Ảnh 2.

Đoàn làm phim giao lưu với hàng ngàn khán giả tại phố đi bộ Nguyễn Huệ trong khuôn khổ Liên hoan phim quốc tế TP.HCM 2024 - Ảnh: HIFF

Mục tiêu đến năm 2045

Phấn đấu các ngành công nghiệp

Du khách trải nghiệm làng gốm Thanh Hà - Ảnh: DŨNG BÙI

Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

Nhiệm vụ và giải pháp chung:

Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức; Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách; Phát triển nguồn nhân lực; Phát triển cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư; Ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; Phát triển thị trường và sản phẩm; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế; Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

Quyết định cũng nêu các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm, trọng điểm đối với 6 ngành công nghiệp văn hóa gồm: Điện ảnh; Nghệ thuật biểu diễn; Phần mềm và các trò chơi giải trí; Quảng cáo; Thủ công mỹ nghệ; Du lịch văn hóa.

Tổ chức thực hiện

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược; chỉ đạo, phát huy vai trò của cơ quan đầu mối trong định hướng, hướng dẫn các cơ quan liên quan, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược.

Chủ trì, phối hợp để xây dựng, hoàn thiện, đề xuất các cơ chế, chính sách cần thiết, phù hợp và rà soát, xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết hiệu quả phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí.

Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật đối với các lĩnh vực công nghiệp văn hóa do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý.

Chủ trì, phối hợp với các bộ: Công an, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Công Thương, các cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa, đồng thời tích hợp đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành công nghiệp văn hóa và thống kê đóng góp của các ngành công nghiệp văn hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.

Thường xuyên theo dõi, đôn đốc và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết (2-3 năm), tổng kết (5 năm) đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kịp thời đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Chiến lược nếu cần thiết.

Quyết định cũng nêu nhiệm vụ cụ thể đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố và các hội, hiệp hội, tổ chức có liên quan đến các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí.

Phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam  - Ảnh 4.APEC đồng thuận thương mại vì lợi ích chung, lần đầu công nhận vai trò của công nghiệp văn hóa

21 nền kinh tế APEC nhất trí thương mại cần phát triển theo hướng mang lại lợi ích chung, và lần đầu tiên công nhận công nghiệp văn hóa, sáng tạo là động lực tăng trưởng mới cho khu vực.

Đọc tiếp Về trang Chủ đề